Quy định về
Điều 123: Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
 

Bình luận khoa học:

  1. Khách thể
Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Giết người là hành vi trái pháp luật của người có năng lực trách nhiệm hình sự cố ý tước bỏ quyền sống của người khác.
Tội giết người xâm phạm trực tiếp tới quyền được sống của mỗi cá nhân. Đối tượng tác động của tội này là thân thể của người đang sống.

 
  1. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội giết người được thể hiện ở hành vi tước bỏ quyền sống của người khác một cách trái pháp luật bằng những thủ đoạn và phương tiện khác nhau gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hành vi phạm tội có thể là hành động hoặc không hành động. Các phương tiện phạm tội như súng, dao, chân, tay, gậy, … Các hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng các phương thức như bán, đâm, chém, bóp cổ, đạp, đấm, đá, đầu độc,…
Tuy nhiên, hành vi nêu trên phải là trái pháp luật mới cấu thành tội giết người. Mặc dù cùng là tước đoạt tính mạng của người khác nhưng làm chết người trong trường hợp phòng vệ chính đáng, thi hành án phạt tử hình hoặc thi hành những mệnh lệnh hợp pháp của cơ quan hoặc người có thẩm quyền thì không bị coi là phạm tội giết người. Ngoài các trường hợp này, tất cả những hành vi tước bỏ quyền sống của người khác kể cả được sự đồng ý của nạn nhân cũng đều bị coi là trái pháp luật.
Hậu quả của tội này thông thường là làm chết người trong trường hợp tội phạm hoàn thành. Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, cần xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra. Nhưng cũng có trường hợp nạn nhân chỉ bị thương, bị cố tật hoặc nạn nhân không ảnh hưởng gì trong trường hợp giết người chưa đạt như nạn nhân bị bắn nhưng không trúng, đầu độc nạn nhân nhưng được cấp cứu kịp thời nên không chết,…

 
  1. Chủ thể của tội phạm
Tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp.
 
  1. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội giết người được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, cũng có trường hợp do lỗi cố ý gián tiếp. Một số trường hợp luật quy định phải làm rõ động cơ, mục đích của người phạm tội như: vì động cơ đê hèn, để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác…
 
  1. Hình phạt
Điều 123 quy định 2 khung hình phạt.
  • Khung 1, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi: Căn cứ để xác định tuổi của nạn nhân là giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai: nạn nhân bị giết là người đang có thai mà người phạm tội đã biết rất rõ điều đó. Nếu nạn nhân là người tình của người phạm tội và việc giết người đó nhằm mục đích chối bỏ trách nhiệm đối với nạn nhân thì thuộc trường hợp giết người vì động cơ đê hèn; nếu giết phụ nữ mà không biết rõ là có thai nhưng thực tế nạn nhân là người có thai thì phải chịu trách nhiệm về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội đối với phụ nữ có thai” (Điểm i Khoản 1 Điều 52 BLHS)
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân:
Giết người đang thi hành công vụ là trường hợp giết người mà nạn nhân là người đang thi hành nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội giao cho vì lợi ích chung của Nhà nước, xã hội như: thầy giáo đang giảng bài hoặc coi thi, cán bộ thuế đang thu thuếm, cán bộ kiểm lâm đang bảo vệ rừng…
Giết người vì lý do công vụ của nạn nhân thẻ hiện nhiệm vụ mà nạn nhân dược giao có ảnh hưởng trực tiếp tới người phạm tội, nên thủ phạm đã chủ động giết nạn nhân, có thể hành vi phạm tội xảy ra trước hoặc sau khi thực thi công vụ. Người phạm tội với động cơ có thể nhằm cản trở nạn nhân thi hành công vụ hoặc để trả thù vì nạn nhân đã thi hành công vụ đó.
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình:
Ông, bà bao gồm ông bà nội (người sinh ra bố của người phạm tội) , ông bà ngoại (người sinh ra mẹ của người phạm tội)
Cha, mẹ là cha mẹ đẻ (người sinh ra người phạm tội), cha mẹ nuôi (người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận)
Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục người phạm tội như vai trò của bố mẹ mình;
Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,…
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng phải đi liền trước hoặc ngay sau khi giết người, xét về mặt thời gian; có thẻ vừa chấm dứt tội pham trước đã thực hiện tội phạm sau.
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác:
Giết người để thực hiện một tội phạm khác, thể hiện mục đích của người phạm tội muốn thực hiện một tội phạm khác nhưng có người gây cản trở, khó khăn nên phải giết họ mới có điều kiện thực hiện tội phạm khác. Như vậy, việc giết nguoif được thực  hiện trước khi tiến hành tội phạm khác.
Giết người để che giấu tội phạm khác là người phạm tội sau khi phạm một tội nào đó nhưng sợ bị phát hiện, tô cáo nên đã giết người. Như vậy, việc giết người được thực hiện sau khi đã phạm một tội khác.
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân: Hành vi giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân ( tim, gan, thận, phổi…) vì bất kỳ mục dích nào như nghiên cứu khoa học hay lấy một bộ phận của cơ thể cho người khác nhằm cứu sống một người khác… đều là phạm tội.
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ: là trường hợp giết người một cách dã man, tàn ác mà người phạm tội được coi là không còn tính người như giết ngugwif sau đó chặt nạn nhân ra thành từng khúc, móc mắt, moi gan,… hoặc trước khi chết đã cho nạn nhân đau đớn như chặt chân, chặt tay,…
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệ: là trường hợp nguồi phạm tội đã sử dụng khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mình để giết người như thầy thuốc lợi dụng chữa bệnh đã tiêm thuốc độc hoặc cho nạn nhân uống thuốc gây chết người, người lái đò giả làm đắm đò để giết nạn nhân.
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người: là trường hợp người phạm tội sử dụng các thủ đoạn nguy hiểm cũng như dùng các loại công cụ, phương tiện có khả năng gây nên cái chết cho nhiều người cùng một thời gian như: ném lựu đạn vào chợ, vào rạp hát; hoặc cho thuốc độc vào bể nước của gia đình… Các hành động này có khả năng làm chết nhiều người mặc dù hậu quả có thể chưa xảy ra.
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê:
Thuê giết người là trường hợp người phạm tội không trực tiếp hành động, mà giáu mặt, dùng tiền hoặc lợi ích vật chất, tinh thần để yêu cầu người khác thực hiện hành vi phạm tội giết người.
Giết người thuê là hành vi của một người nào đó trong ý thức babn đầu không muốn giết người nhưng vì được người khác thuê, nếu thực hiện hành vi giết người theo yêu cầu của người thuê thì sẽ nhận được những lợi ích nhất định nên đã thực hiện hành vi giết người.
n) Có tính chất côn đồ: là trường hợp giết người có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng của người khác; giết người không có nguyên cớ hoặc giết người vì lý do nhỏ nhen; giết người một cách hung hăng, tàn bạo…
o) Có tổ chức: là trường hợp có  từ 2 người trở lên câu kết chặt ché với nhau cùng thực hiện tội phạm giết người.
p) Tái phạm nguy hiểm: Giết người trong trường hợp tái phạm nguy hiểm là người phạm tội trước đây đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội giết người. Hoặc trường hợp đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội giết người;
q) Vì động cơ đê hèn: là trường hợp giết người có tính ích kỷ cao, bội bạc… với những người quen hoặc những người thân trong gia đình, họ hàng như giết người để cướp vợ, để cướp chồng của nạn nhân; giết người tình của mình để trốn tránh trách nhiệm, giết người đã giúp đỡ mình…
- Khung 2 quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với các trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp quy định ở khoản 1.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.


==========
CÔNG TY  LUẬT HÀ THÀNH ASIA – Hotline miễn phí: 1900 8963
Website:  http://luatsuhathanh.com
                http://Congtyluathathanhasia.com
Email :     luathathanhasia@gmail.com
Facebook : https://www.facebook.com/luatsuhathanh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, P. Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.