1. Những quy định của pháp luật điều chỉnh vấn đề
- Luật Hôn nhân & Gia đình 2014.
- Luật Hộ tịch 2014.
- Luật dân sự 2015.
- Luật cư trú 2020.
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
- Nghị định 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
2. “Làm giấy khai sinh cho con khi người mẹ chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật” và những vấn đề pháp lý liên quan
Có thể nói trong trường hợp này, người mẹ chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật tức là chưa đáp ứng điều kiện về độ tuổi đăng kí kết hôn theo pháp luật Việt Nam, điều này dẫn đến hệ quả tất yếu là giữa cha và mẹ của đứa trẻ sẽ không thể phát sinh quan hệ hôn nhân. Đồng thời họ tồn tại một đứa con, khi đó đứa trẻ sẽ được coi là con ngoài giá thú (tức là con được sinh ra khi cha, mẹ chúng không phải là vợ chồng). Theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng kí kết hôn thì quan hệ giữa cha, mẹ và con cái vẫn được điều chỉnh như trường hợp cha, mẹ có đăng kí kết hôn.Được quy định tại Điều 14 và Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
3. Quyền được đăng kí khai sinh của trẻ theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014, điều kiện về độ tuổi kết hôn được xác định như sau:- Đối với nữ giới: Từ đủ 18 tuổi trở lên
- Đối với nam giới: Từ đủ 20 tuổi trở lên
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Có thể nói, trong trường hợp trên người mẹ chưa đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật dẫn đến hệ quả pháp lý là cha và mẹ của đứa trẻ vẫn chưa được đăng kí kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên việc cha mẹ có hay không tồn tại quan hệ hôn nhân (kết hôn theo quy định của pháp luật) không có nghĩa là đứa trẻ sẽ không có quyền được đăng kí khai sinh. Đối với trường hợp này, việc đăng kí khai sinh cho trẻ vẫn được thực hiện như bình thường và như đã nói ở trên, việc cha mẹ có tồn tại quan hệ hôn nhân hay không không ảnh hưởng đến quyền được đăng kí khai sinh của trẻ.
Quyền được đăng kí khai sinh là một trong những quyền nhân thân cơ bản của con người được pháp luật bảo vệ. Mọi cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh và việc khai sinh được quy định trong pháp luật về Hộ tịch.
Cụ thể quyền được đăng kí khai sinh được quy định tại Điều 30, Luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định
Thông qua những quy định của pháp luật trên, có thể khằng định như sau:
Thứ nhất, trẻ có quyền được đăng kí khai sinh và quyền được khai sinh đó không phụ thuộc vào việc cha, mẹ của trẻ có kết hôn theo đúng pháp luật hay không.
Thứ hai, quyền được đăng kí khai sinh là quyền cơ bản của mỗi công dân từ khi được sinh ra, được pháp luật ghi nhận là một trong những quyền nhân thân và không bị hạn chế trong bất kì trường hợp nào.
4. Trách nhiệm đăng kí khai sinh
Trách nhiệm đăng kí khai sinh là trách nhiệm của cha, mẹ của trẻ. Trong trường hợp cha, mẹ của trẻ không thể thực hiện đăng kí khai sinh cho con, thì khi đó ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng kí khai sinh cho trẻ em. Thời hạn đăng kí khai sinh được xác định là 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra đời. Trước kia, pháp luật có quy định về vấn đề khai sinh muộn cho trẻ (khi thời hạn quá 60 ngày) sẽ phải chịu phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm, tuy nhiên theo quy định hiện hành, việc đăng kí khai sinh quá thời hạn quy định của pháp luật (60 ngày) cho trẻ sẽ không phải chịu bất cứ hình phạt nào thay vào đó các cơ quan có thẩm quyền cũng có trách nhiệm đôn đốc thực hiện để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cho trẻ, được đăng kí khai sinh đúng pháp luật.Cụ thể, trách nhiệm đăng kí khai sinh được quy định tại Khoản 1, Điều 15, Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, để đảm bảo quyền được đăng kí khai sinh của trẻ, cha, mẹ hoặc ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng kí khai sinh cho trẻ em trong thời hạn quy định của pháp luật là từ 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra đời.
5. Thủ tục đăng kí khai sinh cho con trong trường hợp người mẹ chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật
Việc đăng kí khai sinh trong trường hợp này được xác định theo quy định của pháp luật trong trường hợp “trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ”.- Về thẩm quyền
Yếu tố “nơi cư trú” của người chưa thành niên cũng được xác định là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Như vậy, nếu trẻ thuộc độ tuổi vị thành niên đồng thời đang sinh sống cùng người mẹ thì khi đó thẩm quyền đăng kí giấy khai sinh sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân xã nơi mẹ của đứa trẻ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Hai vấn đề này được xác định dựa trên quy định của pháp luật tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch và Điều 12 Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 như sau:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
- Quy định về giấy tờ và thủ tục khi đăng kí khai sinh
Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Như vậy, có thể nói mặc dù người mẹ chưa đủ điều kiện đăng kí kết hôn và giữa cha, mẹ của đứa trẻ không tồn tại bất cứ quan hệ nào ràng buộc về mặt quyền lợi và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền được đăng kí khai sinh của trẻ vẫn được thể hiện rõ nét và vẫn được quy định cụ thể tương tự như những trường hợp trẻ có cha, mẹ kết hôn theo đúng quy định của pháp luật khác.
6. Phần thông tin về cha của trẻ có thể sẽ được bỏ trống
Có thể nói, so với những trường hợp đăng kí khai sinh cho trẻ có cha, mẹ được kết hôn theo đúng quy định của pháp luật khác thì việc đăng kí khai sinh cho trẻ khi mẹ là người chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn cũng mang tính khác biệt rõ nét. Pháp luật quy định, đối với trường hợp trẻ chưa xác định được cha là ai thì khi đó sẽ chỉ sử dụng thông tin liên quan đến họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Những thông tin trên sẽ được dựa trên thông tin của mẹ làm gốc, đồng thời phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Vấn đề này được quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Trong trường hợp người cha muốn nhận con tại thời điểm đăng kí khai sinh cho trẻ, khi đó Ủy ban nhân dân nơi có thẩm quyền đăng kí khai sinh sẽ kết hợp cả hai thủ tục đăng kí khai sinh và nhận con theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền đăng kí sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài). Hồ sơ đăng kí cũng được quy định theo quy định của pháp luật. Khi đó thủ tục đăng kí khai sinh và thủ tục nhận cha của đứa trẻ sẽ được thực hiện một cách đồng thời và mọi thông tin về cha của đứa trẻ vẫn được ghi nhận trong giấy khai sinh của trẻ.
Trong trường hợp này, cần lưu ý những vấn đề sau: Thứ nhất, đối với trường hợp bên yêu cầu là cha, mẹ là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi đó thẩm quyền sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Thứ hai, bên yêu cầu nhận con phải đưa ra những chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ theo quy định của pháp luật, cụ thể: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Thứ ba, thủ tục và trình tự nhận con sẽ được áp dụng tương ứng đối vơi Ủy ban nhân dân từng cấp theo quy định của Luật hộ tịch. Thứ tư, giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Cụ thể, được quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014; Điều 14 và Điều 15 Nghị định 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, như sau:
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
7. Kết luận
Như vậy có thể nói pháp luật đã có những quy định cụ thể điều chỉnh liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi của trẻ, cụ thể ở đây là đăng kí khai sinh cho trẻ, trong trường hợp người mẹ chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật. Với những thông tin vừa chia sẻ trên đây, chúng tôi xin tổng kết lại những vấn đề chính cần lưu ý như sau:Thứ nhất, quyền được đăng kí khai sinh là quyền cơ bản của mỗi công dân từ khi được sinh ra, được pháp luật ghi nhận là một trong những quyền nhân thân và không bị hạn chế trong bất kì trường hợp nào. Đồng thời trẻ có quyền được đăng kí khai sinh và quyền được khai sinh đó không phụ thuộc vào việc cha, mẹ của trẻ có kết hôn theo đúng pháp luật hay không. Trong trường hợp trên trẻ vẫn có quyền được đăng kí khai sinh như những trẻ có cha, mẹ kết hôn theo đúng quy định của pháp luật khác.
Thứ hai, để đảm bảo quyền được đăng kí khai sinh của trẻ, cha, mẹ hoặc ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng kí khai sinh cho trẻ em trong thời hạn quy định của pháp luật là từ 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra đời.
Thứ ba, Việc đăng kí khai sinh trong trường hợp này được xác định theo quy định của pháp luật trong trường hợp “trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ”.
Thứ tư, Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Thứ năm, Trong trường hợp người cha muốn nhận con tại thời điểm đăng kí khai sinh cho trẻ, khi đó Ủy ban nhân dân nơi có thẩm quyền đăng kí khai sinh sẽ kết hợp cả hai thủ tục đăng kí khai sinh và nhận con theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền đăng kí sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài). Hồ sơ đăng kí cũng được quy định theo quy định của pháp luật. Khi đó thủ tục đăng kí khai sinh và thủ tục nhận cha của đứa trẻ sẽ được thực hiện một cách đồng thời và mọi thông tin về cha của đứa trẻ vẫn được ghi nhận trong giấy khai sinh của trẻ.
Với những thông tin được chia sẻ trên đây, hy vọng đã giải đáp phần nào thắc mắc của quý vị.
Công ty Luât TNHH Hà Thành Asia cung cấp dịch vụ pháp lý trực tuyến đa dạng, như tổng đài tư vấn pháp luật 1900 8963, tin nhắn, video call, website… các luật sư, chuyên gia có thể dễ dàng tương tác với khách hàng, cung cấp dịch vụ pháp lý với chất lượng cao, thời gian nhanh nhất, chi phí hợp lý nhất. Với kinh nghiệm dày dặn của các luật sư, chuyên viên trên đa dạng các lĩnh vực: Tư vấn pháp luật, dịch vụ tranh tụng và trọng tài, giấy phép con, doanh nghiệp,… hy vọng sẽ đem đến những giải pháp tối ưu nhất cho quý khách hàng.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÀ THÀNH ASIA – Hotline miễn phí: 1900 8963
Website: http://luatsuhathanh.com
http://Congtyluathathanhasia.com
Email : luathathanhasia@gmail.com
Facebook : https://www.facebook.com/luatsuhathanh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, P. Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Trân trọng!