Tình huống:
Tôi đang là chủ sử dụng của một thửa đất đã được cấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin về hộ khẩu thường trú của tôi là thuộc tổ dân phố X. Tuy nhiên, hiện tại do thay đổi địa giới hành chính nên tổ dân phố X nay đã đổi tên thành tổ dân phố Y dẫn đến việc thông tin về địa chỉ hộ khẩu thường trú của tôi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai so với thực tế. Vì vậy tôi muốn nhờ luật sư tư vấn là trường hợp như vậy tôi có phải làm lại sổ đỏ mới hay không? Tôi phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Nội dung tư vấn
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT thông tin người sử dụng đất sẽ được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) bao gồm: họ tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
Theo đó, thời điểm mà bạn được cấp GCN năm 1994 thì địa chỉ hộ khẩu thường trú ghi trên GCN sẽ là địa chỉ tại thời điểm năm 1994. Khi thay đổi tên tổ dân phố nơi bạn sống như vậy sẽ làm địa chỉ thường trú của bạn được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng với địa chị hiện tại.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, thay đổi địa chỉ thường trú là một trong những trường hợp thay đổi thông tin của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể tại điều 85, Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp thay đổi tên tổ dân phố nơi bạn thường trú bạn không phải làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới mà chỉ cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2.1 Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCNQSDĐ (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ thân nhân, địa chỉ) gồm có:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
Các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động.
2.2 Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Bước 2: Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra và nhận giấy hẹn trả kết quả.
Bước 3: Căn cứ theo thời gian ghi trên giấy hẹn đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận GCN QSDĐ.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết việc thay đổi thông tin trên GCN QSDĐ là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật Hà Thành ASIA, nếu còn thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ hotline: 1900 8963 để được giải đáp!
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÀ THÀNH ASIA – Hotline miễn phí: 1900 8963
Website: http://luatsuhathanh.com
http://Congtyluathathanhasia.com
Email : luathathanhasia@gmail.com
Facebook : https://www.facebook.com/luatsuhathanh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, P. Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Trân trọng!