Câu hỏi:

Kính chào luật sư, em hiện đang là một sinh viên theo học ngành kinh tế của một trường cao đẳng tại thành phố Vinh. Ông nội em mất cách đây 6 năm, có để lại căn nhà mà gia đình em hiện đang ở. Việc này có được lập di chúc bằng văn bản nhưng các chú nhà em không đồng ý và bảo không có hiệu lực pháp luật.
Vậy luật sư cho em hỏi là di chúc khi nào có hiệu lực vậy ạ?

 
Di chúc hợp pháp khi nào - Luật Hà Thành Asia - 1900 8963
 

Trả lời:

  • Căn cứ:  Bộ luật dân sự năm 2015
  • Tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hà Thành Asia, với nội dung bạn đã cung cấp chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
 Theo quy định tại Điều 630 BLDS thì:

 “Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.”

Hiện nay, di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
 - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
 - Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Do bạn không nói rõ rằng di chúc ông nội bạn để lại bằng hình thức gì, nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
 Để đảm bảo rằng Di chúc lập hợp pháp, thì di chúc cần lưu ý một số vấn đề sau:
  1. Đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

 Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
 Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

 2. Đối với Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
 Nội dung di chúc có người làm chứng cũng phải ghi rõ như nội dung di chúc không có người làm chứng như nêu trên.
 Về người làm chứng thì bất kỳ ai cũng có thể có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
 - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
 - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
 - Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự

 3. Đối với Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

 Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
  •  Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
 Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
  • Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
 Về nguyên tắc thì cả 3 loại di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau.
Bạn cần căn cứ vào những yêu cầu trên đây để xem xét di chúc của ông bạn để lại có hiệu lực pháp luật không. Nếu các bên có tranh chấp bạn cần làm đơn yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của gia đình bạn.

Vụ việc trên đây có tính chất tham khảo. Tùy nội dung vụ việc cụ thể của khách hàng mà Luật Hà Thành Asia sẽ có những tư vấn cụ thể và chính xác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Để được tư vấn ngay, liên hệ tổng đài tư vấn miễn phí 1900 8963.

Trân trọng!