•  Cơ sở pháp lý:

- Luật Doanh nghiệp  2020;
- Luật Doanh nghiệp  2014.

1. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng:
Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp  2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
“1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

2. Bổ sung thêm đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp:
Tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung thêm 04 đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, bao gồm:
- Người có khó khăn trong nhận thức điều khiển hành vi;
- Công nhân công an trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước);
- Người bị tạm giam;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ Luật hình sự.

3. Rút ngắn thời gian thông báo trước khi tạm ngừng kinh doanh:
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo...”
Tuy nhiên theo quy định hiện hành thì thời gian này đã được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc. Cụ thể tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng kí kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

4. Bổ sung thành phần hồ sơ đăng kí công ty TNHH và CTCP:
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có thêm “bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật”, và “văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền” của thành viên hoặc cổ đông là tổ chức.

 

08 điểm mới nổi bật Luật Doanh nghiệp năm 2020_Luật Hà Thành Asia_19008963


5. Quy định loại trừ trường hợp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp:
Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định loại trừ trường hợp doanh nghiệp bị giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
………..
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Quy định này là nhằm bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế, cụ thể là quy định tại điểm g, khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật quản lý thuế 2019.
Đồng thời, việc quy định này đã giúp Doanh nghiệp không bị thu hồi giấy chứng nhận hoàn toàn, mà vẫn có cơ hội tiếp tục trở lại kinh doanh khi đã hoàn thành đầy đủ những nghĩa vụ về nợ thuế.

6. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
Quy định này khác với Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp Nhà nước phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

7. Bỏ quy định "Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp":
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

8. Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt:
Cụ thể việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung trong Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Luật Doanh nghiệp 2014 được thực hiện thông qua người giám hộ).
- Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
+ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Luật Doanh nghiệp 2014 là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba…)
+ Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
- Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
 
KẾT LUẬN: Những điểm mới nêu trên của Luật Doanh nghiệp 2020 góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thành lập và đăng ký doanh nghiệp; cắt giảm chi phí và thời gian trong bước đầu thực hiện hoạt động kinh doanh.
   Với những điểm mới đã nêu trên đây mong rằng có thể giúp ích được phần nào Khách hàng của mình trong việc tiếp cận kịp thời những quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2020, đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và đạt hiệu quả.
 

 

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY  LUẬT HÀ THÀNH ASIA – Hotline miễn phí1900 8963
Website:  http://luatsuhathanh.com
                http://Congtyluathathanhasia.com
Email :     luathathanhasia@gmail.com
Facebook : https://www.facebook.com/luatsuhathanh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, P. Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
 
Trân trọng!