Vấn đề cần tư vấn:
Chào Luật sư, Công ty tôi hoạt động về giáo dục, có các trung tâm giảng dạy và bán các khóa học tiếng anh đối với các bé học tiểu học và trung học cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay dịch bệnh Covid-19 kéo dài, thực hiện theo chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, các em học sinh được nghỉ học trên lớp, và các trung tâm dạy học của công ty tôi cũng phải ngừng giảng dạy, các khóa học không bán được, dẫn đến tình hình kinh doanh công ty tôi hiện nay rất khó khăn. Vì vậy, Hội đồng thành viên công ty quyết định tạm ngừng hoạt động một thời gian. Vì tình hình dịch bệnh, chúng tôi không xác định rõ khi nào có thể quay lại hoạt động xây dựng lại công ty được. Mong Luật sư cho biết, thời hạn tạm ngừng hoạt động của công ty là bao lâu?
Tư vấn:
Chào bạn! Cảm ơn bạn quan tâm tới chuyên mục Tư vấn luật doanh nghiệp của Luật Hà Thành Asia. Với vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2014 chỉ quy định chung về tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp, không nêu rõ thời hạn tạm ngừng, Tuy nhiên trong Điều 57, Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp năm 2014 đã quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh như sau:
“Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.”
Theo quy định trên, doanh nghiệp sẽ được tạm ngừng 01 năm, có thể gia hạn thời hạn tạm ngừng nhưng tối đa không quá 2 năm. Khi làm thủ tục tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải lưu ý các vấn đề sau:
Thông báo việc tạm ngừng hoạt động đến Phòng đăng ký kinh doanh trước ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động Khi tạm ngừng hoạt động phải hoàn thành các nghĩa vụ về thuế với nhà nước. Trong thời gian tạm ngừng doanh nghiệp vẫn có thể xin hoạt động trở lại. Tuy nhiên trước khi xin hoạt động trở lại sẽ phải thông báo trước với Phòng đăng ký kinh doanh
2. Nghĩa vụ công ty khi tạm ngừng kinh doanh
2.1. Về vấn đề thuế môn bài đối với đơn vị tạm ngừng kinh doanh
Tại công văn 1263/TCT-KK về nộp thuế môn bài khi tạm ngừng kinh doanh có quy định Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01-31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh. Như vậy nếu tạm ngừng kinh doanh không trọn năm thì vẫn phải nộp thuế môn bài.
2.2. Về vấn đề hóa đơn đối với đơn vị tạm ngừng kinh doanh
Do công ty bạn tạm ngừng kinh doanh chứ không phải giải thể nên không phải nộp lại hóa đơn chưa sử dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hà Thành Asia dựa trên căn cứ pháp lý thông tin bạn cung cấp về vấn đề Thời hạn tạm ngừng doanh nghiệp tối đa bao lâu. Bạn vui lòng liên hệ hotline 1900 8963 để được tư vấn chi tiết.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÀ THÀNH ASIA – Hotline miễn phí: 1900 8963
Website: http://luatsuhathanh.com
http://Congtyluathathanhasia.com
Email : luathathanhasia@gmail.com
Facebook : https://www.facebook.com/luatsuhathanh
Địa chỉ: Số 5, ngõ 104A, đường Thụy Phương, P. Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Trân trọng!